Bảng chữ cái tiếng Hàn là phần kiến thức đầu tiên mà bất cứ ai làm quen với tiếng Hàn cần phải học. Bên cạnh kỹ năng phát âm, đọc, nói thì viết là một trong những kỹ năng quan trọng hơn cả. Chính vì vậy, Hàn Ngữ SOFL sẽ cung cấp cho bạn file pdf của 2 quyển vở luyện viết chữ Hàn Quốc ngay sau đây.
Bảng chữ cái tiếng Hàn là phần kiến thức đầu tiên mà bất cứ ai làm quen với tiếng Hàn cần phải học. Bên cạnh kỹ năng phát âm, đọc, nói thì viết là một trong những kỹ năng quan trọng hơn cả. Chính vì vậy, Hàn Ngữ SOFL sẽ cung cấp cho bạn file pdf của 2 quyển vở luyện viết chữ Hàn Quốc ngay sau đây.
Bảng chữ cái tiếng Hàn hay hệ thống chữ viết của Hàn Quốc được gọi là Hangeul. Hangeul được phát minh bởi Vua Sejong (1397 – 1450), vị vua thứ tư của triều đại Joseon, một trong những vĩ nhân được người dân Hàn Quốc tôn kính.
Trước khi Hangeul ra đời, người Hàn sử dụng chữ Hán để đọc và viết. Tuy nhiên, vì chữ Hán rất khó học nên chỉ có tầng lớp yangban (quý tộc) mới có thể thành thạo, còn dân thường thì không thể sử dụng được. Do đó, hầu hết tầng lớp dân thường mù chữ và phải chịu nhiều cực khổ, oan ức trong cuộc sống.
Vua Sejong là một vị vua thương dân, ông mong muốn tạo ra hệ thống chữ viết mới để người dân bình thường cũng có thể đọc, viết dễ dàng. Và cũng để người dân có cơ hội tiếp cận nguồn tri thức qua các trang sách vốn chỉ được viết bằng chữ Hán. Từ những mục đích cao đẹp đó, Hangeul đã được hoàn thiện vào cuối năm 1443, đầu năm 1444, bởi công sức nghiên cứu và sáng tạo của chính Vua Sejong cùng các bậc hiền triết trong Tập hiền điện.
Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul có tên chính thức là “훈민정음 (Hunminjeongeum) – Huấn dân chính âm”, có nghĩa là “âm chính xác để dạy cho bách tính”. Năm 1997, Hangeul được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Hàn Quốc cũng chọn ngày 9/10 hàng năm là “Ngày Hangeul” – ngày kỉ niệm bảng chữ cái tiếng Hàn ra đời và mang đến những đổi thay quan trọng đối với cả dân tộc Hàn.
Thoạt đầu nhìn chữ tiếng Hàn, tiếng Nhật hay tiếng Trung, bạn sẽ khó nhận ra đâu là thứ tiếng nào và không ít người đã nghĩ rằng viết được các chữ này rất khó và lằng nhằng. Thực tế, chữ cái tiếng Hàn là chữ cái dễ viết nhất trong các ngôn ngữ kể trên, thậm chí nếu so sánh với tiếng Việt, tiếng Hàn còn dễ viết hơn rất nhiều lần. Vậy nên bạn đừng lo lắng khi học bảng chữ cái tiếng Hàn nhé!
Chữ Hàn Quốc hay còn gọi là Hangeul, là sự kết hợp bởi 3 nét ký tự tượng hình tượng trưng cho thiên, địa, nhân - ㅇ, ㅡ,ㅣ. Tất cả các chữ tiếng Hàn đều được hình thành nên bởi 3 ký tự này. Tiếng Hàn đơn giản vì chỉ có nét thẳng và nét tròn còn tiếng Việt chúng ta là tập hợp đủ các nét vòng, nét thẳng, nét tròn, nét chéo… và một “đội ngũ” 5 dấu câu tương ứng với 5 thanh điệu.
Bạn chỉ cần mất một buổi sáng để học thuộc và viết được tất cả các chữ cái một cách dễ dàng. Vậy phải viết và trình bày chữ tiếng Hàn sao cho đẹp nhất? Hãy theo dõi cách viết dưới đây.
“Nét chữ nét người” là câu nói quen thuộc của cha ông ta, nói về tầm quan trọng của việc viết chữ. Từ nhỏ khi học tiếng Việt, chúng ta đã phải trải qua các bài tập viết, luyện viết chữ đẹp hay cả các cuộc thi vở sạch chữ đẹp… Tất cả cho thấy vai trò quan trọng của việc viết chữ. Đến bây giờ, khi học tiếng Hàn Quốc, việc luyện viết chữ cũng là một trong những yêu cầu bắt buộc với các học viên.
Quy tắc viết tiếng Hàn: Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.
Cách viết nguyên âm trong tiếng Hàn
Cách viết phụ âm trong tiếng Hàn
Với chữ tiếng Hàn, bạn viết theo quy tắc ghép vần đã được học và chú ý đến vị trí viết các patchim. Cân xứng chữ tiếng Hàn đẹp sẽ giúp nét chữ của bạn rõ ràng và hoàn thiện hơn. Nhiều người hay mắc phải lỗi sai là trình bày chữ như tiếng Việt tức là viết các nét dài kéo từ dòng trên xuống dòng dưới viết như vậy là sai quy cách trình bày. Người Hàn viết chữ luôn nằm gọn trong một dòng và các chữ đều viết ở giữa dòng.
Bên cạnh việc học bảng chữ cái, bạn cần chú ý kết hợp luyện viết và luyện phát âm song song để tránh trường hợp học thuộc nhưng không biết cách nói ra. Đừng quên ôn lại thường xuyên để học thuộc được nhanh chóng nhé!
Vở luyện viết chữ Hàn Quốc phần 1 và 2 Link dowload:
https://drive.google.com/file/d/0B7A8CqRWpekAUUFVSDBYWm9Jbm8/view
https://drive.google.com/file/d/0B7A8CqRWpekATFd0bXFCdTlBU1k/view
Bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại và chữ viết được mô phỏng dựa trên những thứ được tạo ra bởi Người Phoenicia. Những người này, ban đầu đến từ Trung Đông, là những nhà hàng hải vĩ đại, những người đã thành lập các nhà máy hoặc thuộc địa thương mại trên khắp Địa Trung Hải đến cùng bán đảo Iberia.
Nhưng họ cũng là những người đầu tiên tạo ra bảng chữ cái, nghĩa là, một tập hợp các biểu diễn đồ họa của âm thanh. Cho đến lúc đó, chữ viết bao gồm các biểu tượng thể hiện ý nghĩa của nó. Nó được gọi là viết ảnh.
Một âm tiết cơ bản trong tiếng Hàn thường được cấu tạo bởi ít nhất một nguyên âm và một phụ âm (Ví dụ: 가, 입).
Nguyên âm được tạo thành bởi nét chính là nét thẳng đứng được gọi là nguyên âm dạng đứng (Ví dụ: ㅏ, ㅓ, ㅣ), khi kết hợp với phụ âm thì phụ âm đứng bên trái của nguyên âm.
Nguyên âm được tạo thành bởi nét chính là nét nằm ngang được gọi là nguyên âm dạng ngang (Ví dụ: ㅜ, ㅗ, ㅡ), khi kết hợp với phụ âm thì phụ âm nằm bên trên nguyên âm.
Các cách kết hợp phụ âm và nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn được tổng hợp và minh họa bằng các ví dụ cụ thể như sau:
Bên cạnh nguồn gốc bảng chữ cái tiếng Hàn, nguyên lý sáng tạo nên Hangeul cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm và thảo luận rất nhiều. Bảng chữ cái tiếng Hàn được đánh giá là một trong những hệ thống chữ viết logic và khoa học nhất trên thế giới nên người nước ngoài cũng có thể học được dễ dàng. Cũng giống như một số hệ thống chữ viết khác, Hangeul gồm có hai thành phần chính là phụ âm và nguyên âm.
Trong đó, phụ âm được tạo ra dựa theo nguyên lý tượng hình và nguyên lý thêm nét. Có 5 phụ âm cơ bản được mô phỏng theo cơ quan phát âm của con người (ㄱ, ㄴ, ㅁ, ㅅ, ㅇ). Các nguyên âm khác được tạo ra bằng cách thêm các nét vào 5 phụ âm cơ bản này tùy theo độ mạnh hay nhẹ của âm thanh phát ra.
Nguyên âm cơ bản được tạo ra dựa theo nguyên lý thiên – địa – nhân (trời – đất – người). Có nghĩa là các nguyên âm cơ bản này được sáng tạo từ 3 yếu tố là hình tròn của trời (ㅇ), sự bằng phẳng của đất (ㅡ) và dáng đứng thẳng của con người (ㅣ).
Bảng chữ cái tiếng Hàn dễ nhớ vì bao gồm 24 chữ cái, trong đó có 10 nguyên âm và 14 phụ âm cơ bản. Khi mới bắt đầu học tiếng Hàn, các bạn cần lưu ý quy tắc viết Hangeul để có thể viết nhanh và chuẩn như người bản xứ. Bảng chữ cái tiếng Hàn được viết theo hai quy tắc: từ trên xuống dưới và từ trái sang phải.
Nguyên âm là những âm mà khi ta phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn bao gồm 10 nguyên âm đơn và 11 nguyên âm mở rộng (còn gọi là nguyên âm đôi hoặc nguyên âm kép). Nguyên âm mở rộng là những nguyên âm được tạo ra bằng cách kết hợp hai nguyên âm đơn. Dưới đây là cách phát âm và cách viết của tất cả 21 nguyên âm này.
Phụ âm là những âm khi phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc (lưỡi va chạm môi hay răng và 2 môi va chạm nhau trong quá trình phát âm). Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn gồm có 14 phụ âm cơ bản và 5 phụ âm căng (hay còn được gọi là phụ âm đôi). Phụ âm không thể tạo ra âm thanh khi đứng một mình, nó chỉ có thể tạo thành âm khi kết hợp với nguyên âm để tạo ra âm tiết tiếng Hàn.