Cách Tính Thuế Vat

Cách Tính Thuế Vat

Để giúp cá nhân, doanh nghiệp nắm được thông tin về thuế giá trị gia tăng, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản pháp quy, quy định chi tiết về loại thuế này. Theo đó, có thể kể đến một số loại văn bản như:

Để giúp cá nhân, doanh nghiệp nắm được thông tin về thuế giá trị gia tăng, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản pháp quy, quy định chi tiết về loại thuế này. Theo đó, có thể kể đến một số loại văn bản như:

Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu

Đối với hàng hóa nhập khẩu, cách tính thuế giá trị gia tăng đã được quy định chi tiết, cụ thể trong văn bản luật liên quan. Theo đó, giá tính thuế VAT hàng nhập khẩu đã được quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ban hành ngày 28/04/2016.

Cụ thể: “Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu”.

* Công thức tính thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu:

Thuế GTGT của hàng nhập khẩu = (giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có) ) x thuế suất thuế giá trị gia tăng

Bài viết trên đây của Thông Tiến Logistics đã tổng hợp thông tin chi tiết về thuế VAT. Hy vọng chia sẻ này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế giá trị gia tăng và cách tính thuế đối với hàng nhập khẩu.

* Lưu ý: Mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên không còn phù hợp do những thay đổi trong chính sách của pháp luật. Do đó, bạn cần chú ý cập nhật thêm nhiều văn bản luật mới để hiểu rõ hơn về nội dung này.

Đối tượng nào chịu thuế và không chịu thuế VAT?

Tại Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản luật khác đã quy định chi tiết về đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế VAT. Căn cứ vào đó, có thể chỉ ra một số đối tượng như sau:

Tại Điều 3 của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và hướng dẫn chi tiết tại điều 2 Thông tư số 219/2013/TT – BTC đã nêu rõ đối tượng chịu thuế VAT. Cụ thể:

“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định”.

Tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016 đã quy định chi tiết về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Căn cứ vào điều khoản đó, có thể chia ra 5 nhóm đối tượng không phải chịu thuế như:

Để nắm được chính xác các đối tượng không chịu thuế VAT theo quy định, bạn có thể tìm đọc Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (Điều 5) và Văn bản hướng dẫn số 01/VBHN-VPQH (Điều 5). Tại Điều khoản này đã quy định chi tiết các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà bạn có thể áp dụng vào tình huống thực tế.

Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định

Để biết được ai là người phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, bạn có thể tìm hiểu tại Điều 3 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Căn cứ vào Thông Tư, có thể liệt kê những người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

Người nộp thuế VAT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức và tổ chức kinh doanh. Ngoài ra, những cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì phải nộp thuế VAT. Bao gồm:

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Thuế VAT khi đi ăn là 8% hay 10% theo quy định mới nhất 2024?

Trước hết, VAT tiếng Anh là Value Added Tax hay còn gọi là thuế giá trị gia tăng - là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế VAT 10% là mức thuế suất được áp dụng cho đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Nghĩa là thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng, chịu thuế 0%, 5%, trong đó có dịch vụ ăn uống.

Ngày 30/6/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15

Theo Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hết năm 2024 như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trữ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, từ các quy định trên thì trong thời gian giảm thuế đến hết ngày 31/12//2024, thuế VAT khi đi ăn sẽ là 8% và thuế VAT từ ngày 01/01/2025 sẽ là 10% (trường hợp chính sách giảm thuế GTGT không được gia hạn).

Cách tính thuế VAT khi đi ăn? VAT đối với dịch vụ ăn uống là 8% hay 10% theo quy định mới nhất 2024?

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, về nguyên tắc thì công thức chung để tính thuế VAT như sau:

Thuế VAT phải chịu = Giá tính thuế x Thuế suất thuế VAT

Ví dụ: Tổng hóa đơn phải trả là 1.080.000 đồng (đã bao gồm VAT), thuế suất thuế VAT là 8% (từ 01/7/2024 là 10%) thì giá chưa bao gồm VAT sẽ tính theo công thức sau:

Giá chưa bao gồm VAT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)

Tương ứng, giá chưa bao gồm VAT = 1.080.000 / (1+0,08) = 1.000.000 đồng.

Theo đó, thuế VAT trong trường hợp này sẽ là 80.000 đồng.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Hiện nay, tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ban hành ngày 28/04/2016 đã quy định chi tiết về thuế suất thuế giá trị gia tăng. Theo đó, hiện nay thuế suất thuế VAT đang có ba mức là 0%, 5% và 10%. Mỗi mức thuế suất được áp dụng cụ thể với từng hàng hóa, dịch vụ nên bạn cần tìm hiểu kỹ để biết được loại hàng hóa vận chuyển chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu.

Căn cứ vào quy định trên, có thể nêu cụ thể một số trường hợp như sau:

Vì vậy, để nắm được chi tiết mức thuế suất cho từng hàng hóa, dịch vụ cụ thể, bạn nên tìm đọc tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH.

3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay