Học Phí Trường Y Huế Năm 2022 Là Bao Nhiêu

Học Phí Trường Y Huế Năm 2022 Là Bao Nhiêu

TPO - Năm học 2022-2023, các trường khối kĩ thuật có mức học phí dao động từ 18,5 triệu đến 80 triệu đồng/ năm tùy theo các ngành.

TPO - Năm học 2022-2023, các trường khối kĩ thuật có mức học phí dao động từ 18,5 triệu đến 80 triệu đồng/ năm tùy theo các ngành.

Vì sao học phí trường quốc tế cao hơn các trường khác?

Tùy mỗi trường, mỗi cấp bậc từ mầm non cho đến khi học sinh kết thúc bậc trung học phổ thông mà học phí có sự thay đổi và cũng sẽ không giống nhau. Thế nhưng, không thể phủ nhận rằng học phí của trường quốc tế thường cao hơn so với các loại hình trường công lập, tư thục, song ngữ khác. Vì sao lại có sự chênh lệch như thế?

Thứ nhất, tại trường quốc tế, học sinh không chỉ theo học và tìm hiểu kiến thức trong sách vở, mà còn được phát triển thể chất, các kỹ năng mềm thông qua rất nhiều những hoạt động ngoại khóa.

Thứ hai, cơ sở vật chất của trường quốc tế được xây dựng, trang bị và nâng cấp theo chuẩn hiện đại nhất để phục vụ cho việc học và thực hành. Ngoài các khu phòng học tiện nghi, hiện đại thì các trường quốc tế đều có khuôn viên sân bóng, nhà thi đấu, hồ bơi.. đạt chuẩn, giúp học sinh phát triển thể chất và tinh thần trong môi trường tốt nhất.

Sân bóng rộng lớn dành cho học sinh tại VAS

Ngoài cơ sở vật chất, dịch vụ tiện ích hiện đại, chương trình học tại các trường quốc tế được xây dựng theo giáo trình giảng dạy chuẩn quốc tế ví dụ như VAS hiện đang giảng dạy chương trình Cambridge được xây dựng và đánh giá bởi Cơ quan Đánh giá Giáo dục Quốc tế (CAIE). Đồng thời, chất lượng giảng dạy đòi hỏi nhiều giáo viên đạt chuẩn quốc tế, cả từ bản địa và giáo viên nước ngoài, cũng như sĩ số lớp ít cũng đòi hỏi mức độ đầu tư cao hơn so với các trường khác.

Trường thường xuyên tổ chức các buổi dã ngoại thú vị cho học sinh

- Các buổi dã ngoại, khám phá môi trường tự nhiên hay tham quan di tích, lịch sử của trường quốc tế được diễn ra rất thường xuyên. Những buổi ngoại khóa như thế này vừa giúp học sinh phát triển kỹ năng mềm, học được kỹ năng sống, cũng là cách để nhà trường và phụ huynh sớm khám phá được cá tính, mối quan tâm và năng khiếu của từng em. Từ đó có thể đưa ra định hướng sớm nhất, tốt nhất cho các con.

- Cuối cùng, môi trường học tại trường quốc tế là môi trường “mở” để học sinh có thể tự tin giao lưu, học hỏi tăng trí thông minh (IQ), chỉ số cảm xúc (EQ) và kỹ năng hòa nhập cộng đồng.

Cuộc sống hiện đại, nhu cầu đi lên, trong đó nhu cầu về giáo dục chất lượng cao, chuẩn quốc tế của các bậc phụ huynh cùng mức đầu tư ngày càng tăng. Từ đó, có thể thấy, học phí không chỉ quyết định bởi nhà trường, mà còn được xây dựng từ nhu cầu của phụ huynh và học sinh về môi trường giáo dục lý tưởng nơi trang bị cho trẻ nền tảng vững chắc để hội nhập, phát triển và thành công.

TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINUNI

VinUni tên đầy đủ là VinUniversity là trường đại học tư thục phi lợi nhuận do tập đoàn Vingroup thành lập nhằm đào tạo thế hệ các bạn trẻ xuất sắc, có đột phá trong giáo dục và hướng đến sự đóng góp to lớn cho quốc gia.

Ngày 17/2/2019, trường đại học VinUniversity được Thủ tướng phê duyệt thành lập do tập đoàn Vingroup làm chủ đầu tư với mức đầu tư lên tới 6.500 tỷ đồng.

Trường đại học VinUni được xây dựng trên quỹ đất rộng 23ha, bao gồm 9 tòa nhà được xây dựng theo kiến trúc Gothic, mỗi tòa nhà sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng. Điểm nhấn trong kiến trúc trường VinUni là những cột đá La Mã theo phong cách phục hưng.

Toàn bộ cơ sở vật chất tại trường được đồng bộ, sử dụng các thiết bị giảng dạy hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, điều khiển tự động thông qua cổng thông tin, học theo phương thức giả lập và thực hành mô phỏng để sinh viên có thể tiếp cận dễ dàng hơn.

Lễ khánh thành trường đại học VinUniversity

So với việc đầu tư vào cơ sở vật chất thì học phí VinUni cao cũng là điều dễ hiểu những con số có thể khiến nhiều người phải bất ngờ, bởi đây là một trong những ngôi trường có mức học phí đắt đỏ nhất tại Việt Nam.

Theo thông tin công bố công khai của trường thì học phí VinUni năm 2022 – 2023 đối với hệ đại học là 35.000 USD/năm, đào tạo sau đại học là 40.000 USD/năm.

Nhằm tạo điều kiện để các sinh viên có thể theo học, VinUni còn có chính sách hỗ trợ tài chính lên tới 80% cho sinh viên. Đồng thời áp dụng hỗ trợ học phí 35% trong 3 năm học đầu tiên tương đường 12.000 – 14.000 USD/năm.

Đặc biệt, mỗi năm VinUni sẽ chi 3.000 tỷ đồng cho các chương trình học bổng dành tặng cho các sinh viên tài năng và có thành tích xuất sắc. Tùy vào năng lực của sinh viên mà nhà trường sẽ dành tặng học bổng từ 50 – 100% so với mức học phí của nhà trường.

Xem thêm: Xe bus Vinhomes Smart City giá bao nhiêu? Lộ trình thế nào?

CÓ PHẢI HỆ THỐNG VINUNI CHỈ DÀNH CHO CON EM GIA ĐÌNH KHÁ GIẢ?

Trên thực tế, nếu chỉ xét mức học phí VinUni rơi vào hơn 800 triệu đồng/năm thì đây rõ ràng là hệ thống trường học dành riêng cho con em của các gia đình có điều kiện, giàu có.

Tuy nhiên, để thúc đẩy các sinh viên có năng lực tốt theo học tại đây, VinUni đã kết hợp rất nhiều chính sách học phí VinUni như giảm học phí trong 3 năm đầu, trao học bổng 50 – 100% cho sinh viên theo học có thành tích tốt.

Ngoài ra còn có những xuất học bổng tuyển thẳng miễn 100% học phí dành cho những bạn trẻ có thành tích học tập tốt, điều kiện khó khăn không đủ điều kiện chi trả học phí.

Với mục tiêu đào tạo thế hệ người trẻ có thành tích xuất sắc nhằm cống hiến cho đất nước nên Vingroup đã không ngần ngại mỗi năm chi số tiền lớn để trao tặng nhiều suất học bổng đến sinh viên với mong muốn chia sẻ tài chính và khen tặng thành tích.

Từ đó có thể thấy, với những chính sách miễn giảm học phí VinUni và chính sách hỗ trợ tài chính lên đến 80% thì việc theo học tại VinUni không hẳn là quá đắt đỏ so với những giá trị mà ngôi trường này mang lại cho sinh viên.

Xem thêm: Tất tần tật thông tin về tập đoàn Vingroup

Trên đây là những thông tin liên quan đến học phí VinUni và chương trình giảng dạy tại trường đại học này.

Để biết thêm thông tin chi tiết về học phí VinUni, liên hệ:

Năm 2024, học phí Trường Đại học Y Hà Nội dự kiến ở mức 15 triệu đồng/năm đến 55,2 triệu đồng/năm.

Cụ thể mức 15 triệu đồng/năm áp dụng với duy nhất ngành Tâm lý học. Đây cũng là năm đầu tiên Trường Đại học Y Hà Nội mở ngành này.

Mức 55,2 triệu đồng/năm áp dụng với ba ngành là Y khoa, Y học cổ truyền và Răng hàm mặt.

Các ngành có mức học phí 20-30 triệu đồng/năm có Dinh dưỡng, Y tế công cộng, Y học dự phòng và Điều dưỡng.

Các ngành còn lại có chung mức học phí 41,8 triệu đồng/năm.

Học phí dự kiến năm 2024-2025 của Trường Đại học Y Hà Nội (Ảnh chụp màn hình).

Trường Đại học Y Dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) dự kiến học phí năm học 2024-2025 với ngành Y khoa là 5,5 triệu đồng/tháng. Trường thu học phí khoảng 10 tháng, tương đương với 55 triệu đồng/năm.

Học phí ngành Dược học của trường này là 5,1 triệu đồng/tháng, 51 triệu đồng/năm.

Các ngành còn lại có học phí chỉ bằng một nửa so với Y khoa và Dược học. Mức thu cả năm là 27,6 triệu đồng.

Trường Đại học Y Dược Hải Phòng dự kiến 2 mức học phí mới dành cho hai nhóm đối tượng.

Với nhóm sinh viên nhập học trước năm học 2023-2024, các ngành Y khoa, Răng hàm mặt và Dược học thu 3,5 triệu đồng/tháng; các ngành Y học dự phòng, Y học cổ truyền thu 3,2 triệu đồng/tháng; các ngành Điều dưỡng và Kỹ thuật xét nghiệm y học thu 2,7 triệu đồng/tháng.

Với nhóm sinh viên nhập học từ năm học 2023-2024, mức học phí tương ứng lần lượt là 4,5 triệu đồng/tháng, 3,9 triệu đồng/tháng và 3,5 triệu đồng/tháng.

Sang năm học 2025-2026, học phí tiếp tục tăng từ 1-1,3 triệu đồng/tháng với tất cả các ngành.

Cụ thể, ngành Y Khoa, Răng hàm mặt, Dược học thu 5,8 triệu đồng/tháng; ngành Y học dự phòng và Y học cổ truyền thu 5 triệu đồng/tháng; ngành Điều dưỡng và Kỹ thuật xét nghiệm Y học thu 4,5 triệu đồng/tháng.

Mức thu này tính trung bình trong 10 tháng cao nhất là 58 triệu đồng/năm học, cao hơn học phí hiện tại của Trường Đại học Y Hà Nội.

Học phí đến năm 2026 của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (Ảnh chụp màn hình).

Trường Đại học Y Dược Thái Bình dự kiến thu học phí năm học 2024-2025 với sinh viên năm nhất là 41,3 triệu đồng/năm với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền và Dược học; 31,2 triệu đồng/năm với các ngành Y học dự phòng, Điều dưỡng và Kỹ thuật xét nghiệm y học.

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên công bố biểu phí mới hệ đại học chính quy dành cho tân sinh viên năm nay như sau: các khối ngành Y dược (Y khoa, Dược học, Răng hàm mặt và Y tế dự phòng) là 4,6 triệu đồng/tháng; các khối ngành sức khỏe (Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Hộ sinh, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng) là 3,6 triệu đồng/tháng.

Học phí năm học 2024-2025 của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (Ảnh chụp màn hình).

Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương dự thu học phí năm học 2024-2025 cao nhất với ngành Y khoa ở mức gần 3,9 triệu đồng/tháng.

Các ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học và Kỹ thuật phục hồi chức năng cùng có mức học phí hơn 2,9 triệu đồng/tháng.

Riêng ngành Điều dưỡng có học phí hơn 2,3 triệu đồng/tháng.

Học phí ngành Y khoa năm học 2024-2025 áp dụng với tân sinh viên tại các trường đại học (Biểu đồ: Hoàng Hồng).

Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định công bố học phí dự kiến của năm học 2024-2025 theo số tín chỉ.

Theo đó, mỗi tín chỉ thu 650.000 đồng. Tính trung bình một năm học, mỗi sinh viên chi trả khoảng 20,9 triệu đồng.

Chi tiết số tín chỉ của các ngành như sau: ngành Điều dưỡng và Hộ sinh có 143 tín chỉ, ngành Dinh dưỡng có 134 tín chỉ.

Ngoài ra mỗi ngành còn có 8 tín chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh và 3 tín chỉ giáo dục thể chất.

Ở khu vực miền Trung, Trường Đại học Y Dược (Đại học Huế) áp dụng mức học phí năm học 2024-2025 với tân sinh viên ngành Y khoa, Răng hàm mặt và Dược học là 48,9 triệu đồng/năm.

Trong khi đó, ngành Y học cổ truyền có học phí 44 triệu đồng/năm.

Các ngành Y học dự phòng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Điều dưỡng chung mức học phí 34,4 triệu đồng/năm.

Ngành Hộ sinh và Điều dưỡng thu 32 triệu đồng/năm.

Riêng ngành Y tế công cộng thu học phí thấp nhất với 29,3 triệu đồng/năm.

Đáng chú ý, ngành Dược học của Trường Đại học Dược Hà Nội giữ nguyên học phí năm học 2024-2025 như năm ngoái với 24,5 triệu đồng/năm.